Thứ Tư, 14 tháng 9, 2016

Phân loại hồ sơ hòan thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế

Đối với hình thức hoàn thuế, người nộp thuế sẽ phải phân biết được các loại hồ sơ hoàn thuế để có thể thực hiên một cách chính xác nhất khi hoàn thuế GTGT

Phân loại hồ sơ hòan thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế

1. Cơ quan thuế thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1, khoản 18 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau là hồ sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của các hãng vận tải nước ngoài.
– Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu.
Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
– Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị cơ quan quản lý thuế xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Khoản 33 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật quản lý thuế và Khoản 34 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận về thuế quy định tại Khoản 33, Khoản 34 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, Điều 108 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo đúng thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Ng°Ýi dân và ¡i diÇn doanh nghiÇp làm thç tåc hoàn thu¿ t¡i mÙt chi cåc thu¿ trên Ëa bàn thành phÑ. Tñ Trung
– Người nộp thuế sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị cơ quan quản lý nhà nước xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại.
Cơ quan thuế căn cứ thông tin về Quyết định xử phạt của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, gian lận thương mại trên cơ sở dữ liệu quản lý hoàn thuế tại thời điểm đánh giá để căn cứ phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Thời điểm 02 (hai) năm được tính kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có Quyết định xử phạt về một trong các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, gian lận thương mại tại thời điểm đánh giá.
– Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
– Người nộp thuế thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế là các trường hợp người nộp thuế được đánh giá xếp hạng rủi ro cao, rủi ro rất cao, người nộp thuế có thời gian hoạt động dưới 12 tháng hướng dẫn tại Thông tư số 204/2015/TT-BTC.
– Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng.
b) Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là các hồ sơ không thuộc điểm a Khoản này.
2. Trường hợp kết quả phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) cho người nộp thuế trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, thông báo được gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Xem thêm

CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN TRƯỞNG TẠI TP.HCM

Quy định về hàng hóa dịch vụ xuất khẩu không chứng từ

Các khoản thuế được bù trừ thuế GTGT được hoàn

Khi Doanh nghiệp thực hiện đề nghị hoàn thuế GTGT nhưng phát hiện doanh nghiệp vẫn còn đang nợ thuế ở những khoản mục khác. Vậy người nộp thuế có được bù trừ thuế không?

Các khoản thuế được bù trừ thuế GTGT được hoàn

1. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn của người nộp thuế.
2. Tiền thuế nợ của người nộp thuế phải bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện thủ tục để xoá nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều 32, 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế), bao gồm:
a) Tiền thuế nợ do ngành Thuế quản lý trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế;
b) Tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế;
c) Tiền thuế nợ Ngân sách nhà nước theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi đã bù trừ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp trụ sở chính vẫn có số thuế còn được hoàn trả nhưng có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày do cơ quan thuế quản lý trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ thì thứ tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của Chi nhánh.
Trường hợp Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày của doanh nghiệp trụ sở chính.
cach-kiem-tra-bao-cao-tai-chinh
4. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế; cơ quan, tổ chức có đề nghị số tiền thuế nợ Ngân sách nhà nước được bù trừ phải chịu trách nhiệm về số liệu đã cung cấp cho cơ quan thuế.
5. Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế trích số tiền thuế được hoàn nộp thay tiền thuế nợ ngân sách ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, cơ quan thuế xác định số tiền thuế được hoàn bù trừ với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác (sau khi bù trừ số tiền thuế nợ của người nộp thuế quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này).
6. Sau khi nhận được Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều này, người nộp thuế có vướng mắc về số tiền thuế nợ đã bù trừ với số tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan hải quan, cơ quan, tổ chức đề nghị bù trừ nợ có trách nhiệm giải quyết vướng mắc cho người nộp thuế.
Trường hợp số tiền thuế nợ đã bù trừ cao hơn số tiền thuế nợ thực tế thì được xác định là khoản nộp thừa. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan xử lý theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 hoặc cơ quan, tổ chức đề nghị số tiền thuế nợ bù trừ xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan
Xem Thêm

CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN TRƯỞNG TẠI TP.HCM

Hướng dẫn chi tiết lập bảng lương 2016 cho doanh nghiệp mới nhất

Hạch toán mua hàng hóa nhập khẩu

I. Khi mua Hàng hóa Nhập khẩu – Căn cứ vào Tờ Khai Hải quan, Kế toán tiến hành ghi sổ các bút toán như sau:  
a) Hạch toán giá trị hàng Nhập khẩu:
Nợ TK 156 – Giá trị Hàng hóa Nhập Khẩu (tính theo tỷ giá của tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp không thanh toán trước toàn bộ giá trị hợp đồng):
Có TK 331
– Trường hợp thanh toán nhiều lần:
+ Nếu lãi về tỷ giá Hạch toán
Nợ TK 156
Có TK 515
+ Nếu lỗ về tỷ giá Hạch toán
Nợ TK 635
Có TK 331
b) Hạch toán Thuế Nhập khẩu phải nộp của Hàng Nhập khẩu:
Nợ TK 156
Có TK 3333 –Thuế Nhập khẩu
c) Hạch toán Thuế TTĐB của Hàng Nhập khẩu (nếu có):
Nợ TK 156
Có TK3332 – Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Khi Nộp tiền về các loại thuế mà Hàng hóa Nhập Khẩu phải chịu (Thuế NK, TTĐB, GTGT hàng Nhập khẩu) các bạn hạch toán như sau:
Ghi giảm Thuế NK của hàng Nhập khẩu phải nộp:
NợTK 3333
Có TK 1121
Ghi giảm Thuế TTDB của hàng Nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 3332
Có TK 1121
Thực hiện khấu trừ thuế GTGT hàng Nhập Khẩu: khi nộp tiền thuế GTGT hàng Nhập Khẩu sẽ được Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK 33312
Có TK 1121
Nợ TK 1331
Có TK 33312 – Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu
hoc-ke-toan-xuat-khau
Ví dụ: minh họa để các bạn có thể hiểu ró hơn về quy trình hạch toán ghi mua hàng nhập khẩu:
Nhập khẩu 1 lô hàng máy điều hòa, cụ thể:
– 20 bộ Mã hàng A = 250 USD/bộ x 20 bộ = 5.000 USD,
– 30 bộ Mã hàng B = 200 USD/bộ x 30 bộ = 6.000 USD.
Tổng số tiền: = 5.000 + 6.000 = 11.000 USD.
Trước đó: Ngày 1/5/2014 Công ty đã chuyển khoản thanh toán cho nhà cung cấp số tiền: = 11.000 x 20.000 = 220.000.00 (Tỷ giá ngày hôm đó là 20.000 VNĐ/USD).
Nhưng đến ngày 10/5/2014 hàng mới về tới cảng. Tỷ giá ngày hôm đó lại là 21.000 VNĐ/USD. Dựa vào tờ khai hải quan, invoice thì công ty phải đóng các loại thuế sau thì mới lấy được hàng:
– Giá trị hàng nhập khẩu = 11.000 x 21.000 = 231.000.000
– Thuế nhập khẩu : 30% (áp dụng cho điều hòa)= 231.000.000 X 30% = 69.300.000
– Thuế GTGT: 10%= ( 231.000.000 + 69.300.000) x 10% = 30.030.000
Chú ý: Thuế Xuất nhập khẩu và thuế GTGT hàng Nhập Khẩu thì bên hải quan đã tính rồi, các bạn chỉ dựa vào tờ khai hải quan để hạch toán.
Sau khi đã lấy được hàng từ hải quan thì công ty còn trả thêm các khoản phí sau:
– Chi phí lưu kho tại  Tp.HCM đã có thuế GTGT 10% là 1.870.000.
– Chi phí vận chuyển từ Tp.HCM về Đà Nẵng  là 2.200.000 đã bao gồm GTGT 10%.
Cách hạch toán hàng Nhập Khẩu cụ thể như sau:
a. Tính giá trị hàng nhập khẩu:
Giá nhập kho = Giá hàng mua + Thuế Nhập Khẩu + Thuế TTĐB (nếu có) + Chi phí mua hàng.
=  220.000.00 (Tính theo tỷ giá ngày thanh toán) + 69.300.000 (dựa vào tờ khai hải quan) + 1.700.000 + 2.000.000 (chi phí khác không có thuế GTGT)
= 293.000.000 vnđ
b. Cách hạch toán hàng Nhập Khẩu:
+ Hạch toán giá trị hàng nhập khẩu:
Nợ TK 156 – 220.000.00
Có TK 331 – 220.000.00
Khi thanh toán tiền :
Nợ TK 331 : 220.000.00
Có TK 112 : 220.000.00
c. Hạch toán chi phí thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 156 : 69.300.000
Có TK 3333: 69.300.000
Chú ý: Thuế GTGT 10% ở trên tờ khai hải quan không ghi vào giá trịcủa hàng hóa. Khi nộp tiền thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào).
Nợ TK 33312: 30.030.000
Có TK 111, 112 : 30.030.000
– Khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu (khi đi nộp):
Nợ TK 1331 : 30.030.000
Có TK 33312 : 30.030.000
d. Hạch toán các chi phí khác liên quan:
– Chi phí lưu kho tại TP.HCM:
Nợ TK 156 : 1.700.000
Nợ TK 1331 : 170.000
Có TK 331 : 1.870.000
– Chi phí vận chuyển:
Nợ TK 156 : 2.000.000
Nợ TK 1331: 200.000
Xem thêm

Quy định hóa đơn điều chỉnh chiết khấu thương mại

Trường hợp Doanh Nghiệp có bán hàng kèm theo chiết khấu thương mại thì khi phát hiện sai sót sẽ thực hiện điều chỉnh theo quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số: 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012-khoản 22, Điều 7  THÔNG TƯ :219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế GTGT như sau
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa dịch vụ mà cơ sở kinhdoanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu  thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc giảm giá bán chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa,dịch vụ của những lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Trường hợp số tiền giảm giá chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. ”
chiet-khau-thuong-mai1
– Căn cứ Điểm 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo THÔNG TƯ SỐ :39/TT-BTC ngày 31/3/2014 của’Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
2.5. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khach hang thi trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chìêt khâu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã cỏ thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng , doanh số hàng hóa dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ của  lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Trường hợp số  tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số  hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. ”
Căn cứ quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Doanh nghiệp thực hiện chương trình chiết khấu thương mại căn cứ vào doanh số hàng hóa  thực tế mà nhà phân phối đạt được, khi kết thúc  chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán Công ty lập hóa đơn GTGT điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số  tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, Doanh nghiệp và bên mua (nhà phân phối) phải kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Nếu bên mua không kịp thời kê khai, điều  chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo hóa đơn điều chỉnh của Doanh nghiệp thì bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện chiết khấu bằng hàng hóa  cho nhà phân phối thì khi bàn giao hàng hóa chiết khấu  cho nhà phân phối, Công ty phải lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế như đối với hoạt động bán hàng.
Xem Thêm

Hướng dẫn khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc

              Hướng dẫn khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc
Trên thực tế, có nhiều đơn vị, công ty lập các chi nhánh tại các địa phương khác với trụ sở chính để mở rộng cũng như nâng cao mô hình kinh doanh của đơn vị mình  nhằm khẳng định sự phát triển và lớn mạnh của Doanh Nghiệp. Tuy nhiên, về vấn đề thủ tục và kê khai thuế thì nhiều đơn vị còn khó khăn cho vấn đề này:
Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)… hạch toán phụ thuộc hoặc có số được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế (loại 13 số). Như vậy việc khai thuế đối với từng loại thuế sẽ thực hiện như sau:

1. Thuế Giá trị gia tăng

Căn cứ vào THÔNG TƯ SỐ 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ:
+ Tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
  1. c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế…
         Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương các tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bấtđộng sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản. “

2. Thuế môn bài

+ Tại Điều 17  THÔNG TƯ 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế môn bài:
“1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiêp
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc…”
cach hach toan chi nhanh phu thuoc

3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ vào THÔNG TƯ 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đối, bố sung một sổ điều tại các Nghị định quy định về thuế
+ Tại Điều 16 Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“ Điểu 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
  1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
  2. c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hô sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc...”

4. Thuế Thu nhập cá nhân

+ Tại Điều 19 Sửa đổi, bổ sung điều a.3, Điểm a, Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a.3) Tô chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân…
– Căn cứ Điều 26 THÔNG TƯ 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định về khai thuế, quyết toán thuế TNCN:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuê thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuê theo hướng dân về thủ tục, hô sơ tại văn bản hướng dân về quản lỷ thuế...”
Như vậy, cách thức kê khai đối với các loại thuế sẽ được thực hiện như sau
  1. Thuế Giá trị gia tăng:  Trường họp Chi nhánh có hoạt động kinh doanh thì nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh; nếu Chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của Công ty.
  2. Thuế Môn bài: Sẽ do Chi nhánh thực hiện nộp tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
  3. Thuế TNDN:Chi nhánh thực hiện khai tập trung tại trụ sở chính của Công ty
  4. Thuế TNCN:Tổ chức trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện khai thuế và quyết toán thuế TNCN Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Xem Thêm 

Kế toán vui - MUA BÁNH TRUNG THU TẶNG KHÁCH HÀNG, NHÂN VIÊN CÓ PHẢI XUẤT HÓA ĐƠN KHÔNG?

Kế Toán vui - MUA BÁNH TRUNG THU TẶNG KHÁCH HÀNG, NHÂN VIÊN CÓ PHẢI XUẤT HÓA ĐƠN KHÔNG?

Kế toán vui
Kế toán vui
Văn bản liên quan: Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT-BTC
- Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Theo quy định trên, doanh nghiệp mua bánh trung thu tặng khách hàng và người lao động, khi biếu tặng phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này
-Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
=>Kết luận:
- Bánh trung thu dùng biếu tặng khách hàng, hoặc cho tặng nhân viên, được khấu trừ thuế đầu vào
- Bánh trung thu dùng biếu tặng khách hàng chịu thuế GTGT đầu ra.
- Giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động cho, biếu tặng khách hàng
Xem Thêm 

Kế toán vui Tâm Việt- Gia đình là niềm hạnh phúc mà không ai cảm nhận được

Kế toán vui Tâm Việt
Kế toán vui Tâm Việt

Kế toán vui Tâm Việt - Gia đình là niềm hạnh phúc  mà không ai cảm nhận được

Ngày mới!
Chàng thanh niên nọ dẫn theo người cha già của mình bước vào một nhà hàng sang trọng. Người cha đã rất già yếu, điều đó thể hiện trong các bước đi khó khăn và cơ thể ông thi thoảng lại run rẩy lên từng hồi.
Nhưng ông vẫn có thể tự cầm thìa xúc ăn mà không cần nhờ đến con trai mình. Chỉ có điều, do quá run mà ông đã làm rơi vãi liên tục thức ăn lên bàn, thậm chí là cả quần áo của mình. Các thực khách có mặt trong nhà hàng đều đổ dồn mọi ánh mắt về phía hai người họ và không giấu nổi vẻ kinh tởm.
Sau khi bữa ăn kết thúc, người con trai nhẹ nhàng đứng dậy, dìu cha mình vào phòng vệ sinh, cẩn thận gột rửa những vết bẩn do thức ăn rơi vãi trên quần áo của ông. Anh thanh niên còn cẩn thận chải lại tóc cho cha, giúp ông cài những chiếc khuy áo.
Những gì người con làm đều lọt vào trong con mắt soi mói, tọc mạch của những thực khách. Họ nghĩ rằng hai cha con này đang cố tình khiến tất cả những người có mặt ở đây cảm thấy không thoải mái. Nhưng có hề gì, cha con họ chẳng mảy may bận tâm. Hai người đứng dậy trả tiền bữa ăn rồi chuẩn bị ra về.
Đúng lúc này, một thực khách có tuổi trong nhà hàng đã gọi với theo chàng trai và hỏi anh: "Cậu có để quên gì ở đây không?"
Chàng trai ngạc nhiên trả lời: "Không, cháu không để quên gì cả."
Người đàn ông đứng tuổi điềm tĩnh nói: "Có, có đấy! Cậu đã để lại một bài học cho tất cả những người con và niềm hy vọng cho mọi người cha."
Cả nhà hàng bỗng chìm trong im lặng...
Xem Thêm

khóa học kế toán tổng hợp tại Tp.HCM 26/9