Thứ Tư, 14 tháng 9, 2016

Phân loại hồ sơ hòan thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế

Đối với hình thức hoàn thuế, người nộp thuế sẽ phải phân biết được các loại hồ sơ hoàn thuế để có thể thực hiên một cách chính xác nhất khi hoàn thuế GTGT

Phân loại hồ sơ hòan thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế

1. Cơ quan thuế thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1, khoản 18 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau là hồ sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của các hãng vận tải nước ngoài.
– Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu.
Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
– Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị cơ quan quản lý thuế xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Khoản 33 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật quản lý thuế và Khoản 34 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận về thuế quy định tại Khoản 33, Khoản 34 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, Điều 108 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo đúng thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Ng°Ýi dân và ¡i diÇn doanh nghiÇp làm thç tåc hoàn thu¿ t¡i mÙt chi cåc thu¿ trên Ëa bàn thành phÑ. Tñ Trung
– Người nộp thuế sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị cơ quan quản lý nhà nước xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại.
Cơ quan thuế căn cứ thông tin về Quyết định xử phạt của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, gian lận thương mại trên cơ sở dữ liệu quản lý hoàn thuế tại thời điểm đánh giá để căn cứ phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Thời điểm 02 (hai) năm được tính kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có Quyết định xử phạt về một trong các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, gian lận thương mại tại thời điểm đánh giá.
– Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
– Người nộp thuế thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế là các trường hợp người nộp thuế được đánh giá xếp hạng rủi ro cao, rủi ro rất cao, người nộp thuế có thời gian hoạt động dưới 12 tháng hướng dẫn tại Thông tư số 204/2015/TT-BTC.
– Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng.
b) Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là các hồ sơ không thuộc điểm a Khoản này.
2. Trường hợp kết quả phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) cho người nộp thuế trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, thông báo được gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Xem thêm

CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN TRƯỞNG TẠI TP.HCM

Quy định về hàng hóa dịch vụ xuất khẩu không chứng từ

Các khoản thuế được bù trừ thuế GTGT được hoàn

Khi Doanh nghiệp thực hiện đề nghị hoàn thuế GTGT nhưng phát hiện doanh nghiệp vẫn còn đang nợ thuế ở những khoản mục khác. Vậy người nộp thuế có được bù trừ thuế không?

Các khoản thuế được bù trừ thuế GTGT được hoàn

1. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn của người nộp thuế.
2. Tiền thuế nợ của người nộp thuế phải bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện thủ tục để xoá nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều 32, 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế), bao gồm:
a) Tiền thuế nợ do ngành Thuế quản lý trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế;
b) Tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế;
c) Tiền thuế nợ Ngân sách nhà nước theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi đã bù trừ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp trụ sở chính vẫn có số thuế còn được hoàn trả nhưng có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày do cơ quan thuế quản lý trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ thì thứ tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của Chi nhánh.
Trường hợp Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày của doanh nghiệp trụ sở chính.
cach-kiem-tra-bao-cao-tai-chinh
4. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế; cơ quan, tổ chức có đề nghị số tiền thuế nợ Ngân sách nhà nước được bù trừ phải chịu trách nhiệm về số liệu đã cung cấp cho cơ quan thuế.
5. Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế trích số tiền thuế được hoàn nộp thay tiền thuế nợ ngân sách ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, cơ quan thuế xác định số tiền thuế được hoàn bù trừ với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác (sau khi bù trừ số tiền thuế nợ của người nộp thuế quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này).
6. Sau khi nhận được Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều này, người nộp thuế có vướng mắc về số tiền thuế nợ đã bù trừ với số tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan hải quan, cơ quan, tổ chức đề nghị bù trừ nợ có trách nhiệm giải quyết vướng mắc cho người nộp thuế.
Trường hợp số tiền thuế nợ đã bù trừ cao hơn số tiền thuế nợ thực tế thì được xác định là khoản nộp thừa. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan xử lý theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 hoặc cơ quan, tổ chức đề nghị số tiền thuế nợ bù trừ xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan
Xem Thêm

CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN TRƯỞNG TẠI TP.HCM

Hướng dẫn chi tiết lập bảng lương 2016 cho doanh nghiệp mới nhất

Hạch toán mua hàng hóa nhập khẩu

I. Khi mua Hàng hóa Nhập khẩu – Căn cứ vào Tờ Khai Hải quan, Kế toán tiến hành ghi sổ các bút toán như sau:  
a) Hạch toán giá trị hàng Nhập khẩu:
Nợ TK 156 – Giá trị Hàng hóa Nhập Khẩu (tính theo tỷ giá của tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp không thanh toán trước toàn bộ giá trị hợp đồng):
Có TK 331
– Trường hợp thanh toán nhiều lần:
+ Nếu lãi về tỷ giá Hạch toán
Nợ TK 156
Có TK 515
+ Nếu lỗ về tỷ giá Hạch toán
Nợ TK 635
Có TK 331
b) Hạch toán Thuế Nhập khẩu phải nộp của Hàng Nhập khẩu:
Nợ TK 156
Có TK 3333 –Thuế Nhập khẩu
c) Hạch toán Thuế TTĐB của Hàng Nhập khẩu (nếu có):
Nợ TK 156
Có TK3332 – Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Khi Nộp tiền về các loại thuế mà Hàng hóa Nhập Khẩu phải chịu (Thuế NK, TTĐB, GTGT hàng Nhập khẩu) các bạn hạch toán như sau:
Ghi giảm Thuế NK của hàng Nhập khẩu phải nộp:
NợTK 3333
Có TK 1121
Ghi giảm Thuế TTDB của hàng Nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 3332
Có TK 1121
Thực hiện khấu trừ thuế GTGT hàng Nhập Khẩu: khi nộp tiền thuế GTGT hàng Nhập Khẩu sẽ được Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK 33312
Có TK 1121
Nợ TK 1331
Có TK 33312 – Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu
hoc-ke-toan-xuat-khau
Ví dụ: minh họa để các bạn có thể hiểu ró hơn về quy trình hạch toán ghi mua hàng nhập khẩu:
Nhập khẩu 1 lô hàng máy điều hòa, cụ thể:
– 20 bộ Mã hàng A = 250 USD/bộ x 20 bộ = 5.000 USD,
– 30 bộ Mã hàng B = 200 USD/bộ x 30 bộ = 6.000 USD.
Tổng số tiền: = 5.000 + 6.000 = 11.000 USD.
Trước đó: Ngày 1/5/2014 Công ty đã chuyển khoản thanh toán cho nhà cung cấp số tiền: = 11.000 x 20.000 = 220.000.00 (Tỷ giá ngày hôm đó là 20.000 VNĐ/USD).
Nhưng đến ngày 10/5/2014 hàng mới về tới cảng. Tỷ giá ngày hôm đó lại là 21.000 VNĐ/USD. Dựa vào tờ khai hải quan, invoice thì công ty phải đóng các loại thuế sau thì mới lấy được hàng:
– Giá trị hàng nhập khẩu = 11.000 x 21.000 = 231.000.000
– Thuế nhập khẩu : 30% (áp dụng cho điều hòa)= 231.000.000 X 30% = 69.300.000
– Thuế GTGT: 10%= ( 231.000.000 + 69.300.000) x 10% = 30.030.000
Chú ý: Thuế Xuất nhập khẩu và thuế GTGT hàng Nhập Khẩu thì bên hải quan đã tính rồi, các bạn chỉ dựa vào tờ khai hải quan để hạch toán.
Sau khi đã lấy được hàng từ hải quan thì công ty còn trả thêm các khoản phí sau:
– Chi phí lưu kho tại  Tp.HCM đã có thuế GTGT 10% là 1.870.000.
– Chi phí vận chuyển từ Tp.HCM về Đà Nẵng  là 2.200.000 đã bao gồm GTGT 10%.
Cách hạch toán hàng Nhập Khẩu cụ thể như sau:
a. Tính giá trị hàng nhập khẩu:
Giá nhập kho = Giá hàng mua + Thuế Nhập Khẩu + Thuế TTĐB (nếu có) + Chi phí mua hàng.
=  220.000.00 (Tính theo tỷ giá ngày thanh toán) + 69.300.000 (dựa vào tờ khai hải quan) + 1.700.000 + 2.000.000 (chi phí khác không có thuế GTGT)
= 293.000.000 vnđ
b. Cách hạch toán hàng Nhập Khẩu:
+ Hạch toán giá trị hàng nhập khẩu:
Nợ TK 156 – 220.000.00
Có TK 331 – 220.000.00
Khi thanh toán tiền :
Nợ TK 331 : 220.000.00
Có TK 112 : 220.000.00
c. Hạch toán chi phí thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 156 : 69.300.000
Có TK 3333: 69.300.000
Chú ý: Thuế GTGT 10% ở trên tờ khai hải quan không ghi vào giá trịcủa hàng hóa. Khi nộp tiền thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào).
Nợ TK 33312: 30.030.000
Có TK 111, 112 : 30.030.000
– Khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu (khi đi nộp):
Nợ TK 1331 : 30.030.000
Có TK 33312 : 30.030.000
d. Hạch toán các chi phí khác liên quan:
– Chi phí lưu kho tại TP.HCM:
Nợ TK 156 : 1.700.000
Nợ TK 1331 : 170.000
Có TK 331 : 1.870.000
– Chi phí vận chuyển:
Nợ TK 156 : 2.000.000
Nợ TK 1331: 200.000
Xem thêm

Quy định hóa đơn điều chỉnh chiết khấu thương mại

Trường hợp Doanh Nghiệp có bán hàng kèm theo chiết khấu thương mại thì khi phát hiện sai sót sẽ thực hiện điều chỉnh theo quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số: 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012-khoản 22, Điều 7  THÔNG TƯ :219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế GTGT như sau
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa dịch vụ mà cơ sở kinhdoanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu  thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc giảm giá bán chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa,dịch vụ của những lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Trường hợp số tiền giảm giá chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. ”
chiet-khau-thuong-mai1
– Căn cứ Điểm 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo THÔNG TƯ SỐ :39/TT-BTC ngày 31/3/2014 của’Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
2.5. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khach hang thi trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chìêt khâu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã cỏ thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng , doanh số hàng hóa dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ của  lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Trường hợp số  tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số  hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. ”
Căn cứ quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Doanh nghiệp thực hiện chương trình chiết khấu thương mại căn cứ vào doanh số hàng hóa  thực tế mà nhà phân phối đạt được, khi kết thúc  chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán Công ty lập hóa đơn GTGT điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số  tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, Doanh nghiệp và bên mua (nhà phân phối) phải kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Nếu bên mua không kịp thời kê khai, điều  chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo hóa đơn điều chỉnh của Doanh nghiệp thì bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện chiết khấu bằng hàng hóa  cho nhà phân phối thì khi bàn giao hàng hóa chiết khấu  cho nhà phân phối, Công ty phải lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế như đối với hoạt động bán hàng.
Xem Thêm

Hướng dẫn khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc

              Hướng dẫn khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc
Trên thực tế, có nhiều đơn vị, công ty lập các chi nhánh tại các địa phương khác với trụ sở chính để mở rộng cũng như nâng cao mô hình kinh doanh của đơn vị mình  nhằm khẳng định sự phát triển và lớn mạnh của Doanh Nghiệp. Tuy nhiên, về vấn đề thủ tục và kê khai thuế thì nhiều đơn vị còn khó khăn cho vấn đề này:
Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)… hạch toán phụ thuộc hoặc có số được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế (loại 13 số). Như vậy việc khai thuế đối với từng loại thuế sẽ thực hiện như sau:

1. Thuế Giá trị gia tăng

Căn cứ vào THÔNG TƯ SỐ 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ:
+ Tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
  1. c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế…
         Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương các tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bấtđộng sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản. “

2. Thuế môn bài

+ Tại Điều 17  THÔNG TƯ 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế môn bài:
“1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiêp
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc…”
cach hach toan chi nhanh phu thuoc

3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ vào THÔNG TƯ 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đối, bố sung một sổ điều tại các Nghị định quy định về thuế
+ Tại Điều 16 Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“ Điểu 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
  1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
  2. c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hô sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc...”

4. Thuế Thu nhập cá nhân

+ Tại Điều 19 Sửa đổi, bổ sung điều a.3, Điểm a, Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a.3) Tô chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân…
– Căn cứ Điều 26 THÔNG TƯ 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định về khai thuế, quyết toán thuế TNCN:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuê thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuê theo hướng dân về thủ tục, hô sơ tại văn bản hướng dân về quản lỷ thuế...”
Như vậy, cách thức kê khai đối với các loại thuế sẽ được thực hiện như sau
  1. Thuế Giá trị gia tăng:  Trường họp Chi nhánh có hoạt động kinh doanh thì nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh; nếu Chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của Công ty.
  2. Thuế Môn bài: Sẽ do Chi nhánh thực hiện nộp tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
  3. Thuế TNDN:Chi nhánh thực hiện khai tập trung tại trụ sở chính của Công ty
  4. Thuế TNCN:Tổ chức trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện khai thuế và quyết toán thuế TNCN Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Xem Thêm 

Kế toán vui - MUA BÁNH TRUNG THU TẶNG KHÁCH HÀNG, NHÂN VIÊN CÓ PHẢI XUẤT HÓA ĐƠN KHÔNG?

Kế Toán vui - MUA BÁNH TRUNG THU TẶNG KHÁCH HÀNG, NHÂN VIÊN CÓ PHẢI XUẤT HÓA ĐƠN KHÔNG?

Kế toán vui
Kế toán vui
Văn bản liên quan: Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT-BTC
- Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Theo quy định trên, doanh nghiệp mua bánh trung thu tặng khách hàng và người lao động, khi biếu tặng phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này
-Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
=>Kết luận:
- Bánh trung thu dùng biếu tặng khách hàng, hoặc cho tặng nhân viên, được khấu trừ thuế đầu vào
- Bánh trung thu dùng biếu tặng khách hàng chịu thuế GTGT đầu ra.
- Giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động cho, biếu tặng khách hàng
Xem Thêm 

Kế toán vui Tâm Việt- Gia đình là niềm hạnh phúc mà không ai cảm nhận được

Kế toán vui Tâm Việt
Kế toán vui Tâm Việt

Kế toán vui Tâm Việt - Gia đình là niềm hạnh phúc  mà không ai cảm nhận được

Ngày mới!
Chàng thanh niên nọ dẫn theo người cha già của mình bước vào một nhà hàng sang trọng. Người cha đã rất già yếu, điều đó thể hiện trong các bước đi khó khăn và cơ thể ông thi thoảng lại run rẩy lên từng hồi.
Nhưng ông vẫn có thể tự cầm thìa xúc ăn mà không cần nhờ đến con trai mình. Chỉ có điều, do quá run mà ông đã làm rơi vãi liên tục thức ăn lên bàn, thậm chí là cả quần áo của mình. Các thực khách có mặt trong nhà hàng đều đổ dồn mọi ánh mắt về phía hai người họ và không giấu nổi vẻ kinh tởm.
Sau khi bữa ăn kết thúc, người con trai nhẹ nhàng đứng dậy, dìu cha mình vào phòng vệ sinh, cẩn thận gột rửa những vết bẩn do thức ăn rơi vãi trên quần áo của ông. Anh thanh niên còn cẩn thận chải lại tóc cho cha, giúp ông cài những chiếc khuy áo.
Những gì người con làm đều lọt vào trong con mắt soi mói, tọc mạch của những thực khách. Họ nghĩ rằng hai cha con này đang cố tình khiến tất cả những người có mặt ở đây cảm thấy không thoải mái. Nhưng có hề gì, cha con họ chẳng mảy may bận tâm. Hai người đứng dậy trả tiền bữa ăn rồi chuẩn bị ra về.
Đúng lúc này, một thực khách có tuổi trong nhà hàng đã gọi với theo chàng trai và hỏi anh: "Cậu có để quên gì ở đây không?"
Chàng trai ngạc nhiên trả lời: "Không, cháu không để quên gì cả."
Người đàn ông đứng tuổi điềm tĩnh nói: "Có, có đấy! Cậu đã để lại một bài học cho tất cả những người con và niềm hy vọng cho mọi người cha."
Cả nhà hàng bỗng chìm trong im lặng...
Xem Thêm

khóa học kế toán tổng hợp tại Tp.HCM 26/9

Thông tư số 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp Nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC

Ngày 26 tháng 8 năm 2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số  133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp Nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
Nhân dịp này, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu bài viết về nguyên tắc xây dựng và những tư tưởng chính của chế độ kế toán mới áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được ban hành lần này của Ông Trịnh Đức Vinh, Phó Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài chính.
Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC đến nay đã được 10 năm, hiện đã bộc lộ một số hạn chế và cần phải thay đổi. Chế độ kế toán cho SME lần này dựa trên nền của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và được sửa đổi, điều chỉnh cho đơn giản hơn.
Chế độ kế toán mới cho SME còn có phần hướng dẫn riêng cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo hướng đơn giản nhất có thể, có hướng dẫn cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (khi rơi vào tình trạng ngừng hoạt động do giải thể, phá sản…). Có thể nói, Chế độ kế toán SME lần này có nhiều đổi mới mà một trong những tư tưởng chính là lấy doanh nghiệp, đối tượng áp dụng làm trung tâm, ưu tiên mục đích quản trị doanh nghiệp hơn mục đích quản lý Nhà nước. Tổng quan những nét chính về Chế độ kế toán mới áp dụng cho SME lần này như sau:
1. Đổi mới cách tiếp cận chính sách
Chúng ta đều biết cách tiếp cận chính sách ảnh hưởng rất lớn thực tiễn. Nếu các nhà hoạch định chính sách đặt nặng mục đích phòng gian ngừa dối thì chính sách ắt phải dựng lên một số rào cản và dẫn đến hệ lụy không mong muốn cho những doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng, đứng đắn. Tuy nhiên chúng tôi không chọn cách tiếp cận này mà ngược lại chúng tôi cho rằng  “nhân tri sơ tính bản thiện”, chính sách cần ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho những doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật hơn là dựng lên những quy định mang tính trói buộc để phòng ngừa những đối tượng cố ý lợi dụng chính sách để gian lận. Các hành vi vi phạm pháp luật đã có chế tài của pháp luật.
2. Đề cao tính khả thi áp dụng trong thực tế doanh nghiệp
Một chính sách muốn đi vào cuộc sống cần phải mang tính khả thi, phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, tiếp tục sự đổi mới của Thông tư 200/2014/TT-BTC, Chế độ kế toán SME lần này mang tính cởi mở, linh hoạt cao, đưa ra nhiều lựa chọn cho doanh nghiệp, như:
– Chế độ kế toán chủ yếu quy định đến TK cấp 1, chỉ một số ít TK chi tiết đến cấp 2, mỗi tài khoản chỉ phản ánh một nội dung chứ không có riêng TK ngắn hạn, dài hạn. Doanh nghiệp được tự chi tiết và theo dõi ngắn hạn, dài hạn hoặc mở các tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý của mình;
– Dỡ bỏ toàn bộ sự bắt buộc đối với chứng từ và sổ kế toán. SME sẽ được tự xây dựng hệ thống chứng từ và sổ kế toán để đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành phù hợp với đặc thù hoạt động của mình miễn là đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán;
– Chế độ kế toán chỉ quy định về nguyên tắc kế toán mà không quy định chi tiết các bút toán. Bằng cách vận dụng nguyên tắc kế toán, SME sẽ được tự quyết định các bút toán ghi sổ sao cho phù hợp nhất với quy trình luân chuyển chứng từ và thói quen của mình miễn là trình bày BCTC đúng quy định. Đối với các SME không thể tự vận dụng nguyên tắc kế toán để ghi sổ (lập bút toán định khoản) thì có thể tham khảo các sách hướng dẫn nghiệp vụ;
– SME được tự lựa chọn đồng tiền ghi sổ kế toán khi đáp ứng được các tiêu chí Chế độ quy định;
– SME được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ các giao dịch nội bộ mà không phụ thuộc chứng từ xuất ra là hóa đơn GTGT hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
– Được tự quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn nhận từ doanh nghiệp là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
– Được lựa chọn biểu mẫu BCTC theo tính thanh khoản giảm dần hoặc phân biệt ngắn hạn, dài hạn theo truyền thống…
3. Tách biệt kế toán và thuế, hướng đến phục vụ nhu cầu quản trị, điều hành doanh nghiệp
Lâu nay chúng ta hay quan niệm doanh thu, chi kế toán phải giống doanh thu, chi phí tính thuế hoặc việc xuất hóa đơn phải đi kèm với việc ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên cần biết rằng mục đích của kế toán khác với mục đích của thuế do đó trong rất nhiều trường hợp thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí kế toán khác với thời điểm kê khai thuế, việc ghi nhận doanh thu không nhất thiết phải bằng số ghi trên hóa đơn hoặc không phụ thuộc vào việc có xuất hóa đơn hay không. Một số ví dụ về sự khác biệt giữa kế toán và thuế, như:
– Doanh nghiệp mua ô tô dưới 9 chỗ ngồi trị giá 2 tỉ đồng, chi phí khấu hao kế toán là 2 tỉ nhưng chi phí khấu hao tính thuế tối đa là 1,6 tỉ;
– Thu trước tiền bán bất động sản, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn và tạm nộp thuế TNDN 1% trên số tiền nhận trước nhưng do chưa bàn giao nhà nên doanh nghiệp chưa được ghi nhận doanh thu;
– Mua vé máy bay, phòng vé phải xuất hóa đơn nhưng hành khách chưa bay thì Hãng hàng không chưa ghi nhận doanh thu;
– Bán hàng đại lý đúng giá hưởng hoa hồng thì doanh thu là hoa hồng nhưng hóa đơn xuất ra là toàn bộ số tiền thu được của sản phẩm, hàng hóa;
– Bán sản phẩm sản xuất thử doanh nghiệp phải xuất hóa đơn nhưng số tiền thu được không ghi doanh thu mà ghi giảm trừ chi phí sản xuất thử;
….
Lần đầu tiền Chế độ kế toán SME có những tuyên ngôn mạnh mẽ về sự khác biệt giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuận kế toán so với doanh thu tính thuế (GTGT, TNDN), chi phí được trừ và thu nhập chịu thuế. Chúng tôi hiểu rằng để xóa bỏ thói quen đã in sâu vào tiềm thức của những người làm kế toán là điều không dễ dàng nhưng nếu bây giờ không đặt viên gạch đầu tiên thì mãi mãi chúng ta sẽ không có một ngôi nhà.
4. Kế toán không phải là câu chuyện Nợ – Có, cần tách biệt kỹ thuật ghi chép trên sổ kế toán và kỹ thuật trình bày BCTC
Sản phẩm cuối cùng của kế toán là thông tin được công bố trên BCTC. Người ta chỉ công bố BCTC chứ không ai công bố sổ kế toán. Vì vậy, mấu chốt là các thông tin trên BCTC phải trung thực, minh bạch và được trình bày nhất quán chứ không phải việc ghi Nợ hay Có trên các bút toán. Bạn có thể áp dụng nhiều kỹ thuật kế toán khác nhau (bút toán có thể khác nhau) nhưng cuối cùng thông tin của các giao dịch và sự kiện tương tự được trình bày trên BCTC phải giống nhau.
Ngoài ra cần hiểu rằng một tài khoản có thể cần chi tiết để trình bày trên nhiều chỉ tiêu của BCTC hoặc ngược lại, một chỉ tiêu của BCTC được lập căn cứ từ nhiều tài khoản, ví dụ:
– Chỉ tiêu phải thu khác gồm các nội dung phải thu về cho vay, phải thu nội bộ, phải thu khác, được lập căn cứ từ các TK 1288, 136, 138
– TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn gồm các khoản: Tiền gửi có kỳ hạn gốc dưới 3 tháng, đầu tư trái phiếu và cho vay. Khoản tiền gửi dưới 3 tháng được trình bày là tương đương tiền; Khoản đầu tư trái phiếu trình bày là đầu tư tài chính; Khoản cho vay trình bày là phải thu;
5. Coi trọng bản chất hơn hình thức và tên gọi giao dịch
Chúng ta thường quen việc kế toán theo tên gọi của giao dịch, ví dụ như khuyến mại, quảng cáo biếu tặng, hợp đồng hợp tác kinh doanh… mà không chú trọng đến bản chất của giao dịch và cũng vì lẽ này mà người làm công tác kế toán nhiều khi cảm thấy rất khó phân biệt phương pháp kế toán của các giao dịch. Tuy nhiên, hãy hình dung khi bạn đi trên đường và được phát miến phí một sản phẩm, vậy bạn gọi đó là quảng cáo, khuyến mại hay biếu tặng? Cho dù bạn gọi giao dịch này là gì thì phương pháp kế toán cũng không thể khác nhau do bản chất là bạn được hưởng miễn phí một sản phẩm mà không kèm theo bất cứ điều kiện ràng buộc nào.
sự khác nhau giữa thông tư 136 và qđ 48
Chế độ kế toán SME lần này sẽ hướng người làm công tác kế toán đến việc nhận biết giao dịch trước khi áp dụng phương pháp kế toán và cách làm này sẽ giúp chúng ta dễ tiếp cận Chế độ kế toán hơn. Thực tế phương pháp kế toán đơn giản hay phức tạp không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của bất cứ ai, kể cả chúng tôi, những người soạn thảo Chế độ kế toán. Phương pháp kế toán phụ thuộc vào bản chất giao dịch và cách thức giao dịch vận hành. Vì vậy, người làm kế toán giỏi không phải là người thuộc Nợ – Có tốt mà là người nắm được nguyên tắc kế toán, bản chất giao dịch và biết vận dụng nguyên tắc kế toán phù hợp với từng giao dịch.
6. Tiếp cận gần hơn thông lệ và Chuẩn mực quốc tế
Nền kinh tế của chúng ta đang phát triển và ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán cũng phải tiếp cận gần hơn với thông lệ và Chuẩn mực quốc tế. Lần này Chế độ kế toán SME đã đưa vào một số nội dung mang tính thông lệ thế giới như ghi nhận doanh thu tương ứng với nghĩa vụ thực hiện, đánh giá tổn thất khoản cho vay và bất động sản đầu tư, phân loại chứng khoán kinh doanh và đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn…
Xem Thêm

CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN TRƯỞNG TẠI TP.HCM

Cách đổi con dấu công ty tại sở kế hoạch đầu tư

Hiện nay theo Luật doanh nghiệp 2014 doanh nghiệp có thể tùy ý chọn nội dung con dấu chính vì thế có rất nhiều doanh nghiệp muốn đổi mà chưa biết cách đổi con dấu công ty tại sở kế hoạch đầu tư.
Với quá nhiều thông tin về việc thay đổi cách quản lý và sử dụng con dấu khiến doanh nghiệp băn khoăn và không biết phải thực hiện như thế nào. Và cũng chưa có một hướng dẫn thật chi tiết về cách đổi con dấu công ty tại sở kế hoạch đầu tư. Theo luật doanh nghiệp 2014 thì nơi đăng ký mẫu dấu đã được đổi thành Sở kế hoạch đầu tư mà không còn là Cơ quan công an như trước đây. Nội dung, hình thức, số lượng con dấu cũng được doanh nghiệp tùy chọn và khắc dấu. Việc khắc dấu công ty  trở thành một giao dịch bình thường như các giao dịch mua bán khác.
I. HỒ SƠ THAY ĐỔI CON DẤU TẠI SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
Theo như quy định trên nếu các doanh nghiệp có ý định thay thay đổi mẫu dấu hiện tại đã được xác nhận và có giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu sang mẫu dấu tự khắc  thì phải làm như thế nào ? cách đổi con dấu công ty tại sở kế hoạch đầu tư như thế nào?
Để trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ tham khảo tại hướng dẫn cách đổi con dấu công ty tại sở kế hoạch đầu tư mà bộ đã ban hành cho Sở kế hoạch đầu tư các tỉnh. Theo nội dung trong hướng dẫn chúng ta sẽ thực hiện theo những bước sau.
- Khắc dấu mới có nội dung đảm bảo được 2 điều sau : Tên đầy đủ của doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp, các nội dung khác, hình thức, số lượng có thể tùy chọn những phải đảm bảo phù hợp với thuần phong mỹ tục và văn hóa Việt Nam
images
- Làm thông báo theo mẫu
- Quyết định hay biên bản họp về nội dung, hình thức, số lượng, thời gian có hiệu lực và quyền hạn của mỗi con dấu.
- Nộp tại sở kế hoạch đầu tư vào buổi sáng các ngày trong tuần
- Nhận giấy hẹn và chờ nhận thông báo đã đăng tải thông tin của sở kế hoạch đầu tư.
II. MẪU THÔNG BÁO THAY ĐỔI MẪU DẤU CỦA SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ.
Trên đây là cách đổi con dấu công ty tại sở kế hoạch đầu tư cho những doanh nghiệp muốn đổi mới con dấu mang phong cách, dấu ấn, sự thể hiện riêng mà chỉ công ty bạn mới có. Thủ tục không quá phức tạp và không quá mất nhiều thời gian.
Xem Them 

TỔNG HỢP CÁC QUY ĐỊNH VỀ LUẬT THUẾ GTGT

Sau đây, Kế toán Tâm Việt sẽ tổng hợp các quy định về luật thuế giá trị gia tăng, để giúp các bạn tham khảo và hiểu rõ hơn về Luật thuế Giá trị gia tăng  :
  1. Tổng hợp các quy định về luật thuế GTGT - Xem tại đây.
  2. NGHỊ ĐỊNH : QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ năm 2016 - Xem tại đây.
  3. NGHỊ ĐỊNH : CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 123/2008/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2008 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG - Xem tại đây.
  4. LUẬT : SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ năm 2014 - Xem tại đây.
  5. NGHỊ ĐỊNH : SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2008/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG - Xem tại đây.
  6. NGHỊ ĐỊNH : QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG năm 2001 - Xem tại đây.
  7. NGHỊ ĐỊNH : QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ năm 2015 - Xem tại đây.
  8. THÔNG TƯ : Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ - Xem tại đây.
  9. THÔNG TƯ: Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12  tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ - Xem tại đây.
  10. THÔNG TƯ : Sửa đổi, bổ sung Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011  của Chính phủ - Xem tại đây.
  11. THÔNG TƯ : Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng - Xem tại đây.
    Bản quyền bài viết được thực hiện bởi Kế Toán Tâm Việt - Tâm  Việt Best Solution.
Chúc các bạn học tập thật tốt - gặt hái được nhiều thành công tốt.
Xem Them

Hướng dẫn chi tiết lập bảng lương 2016 cho doanh nghiệp mới nhất

Để lập được bảng lương cho DN, ngoài việc phải thực sự cẩn thận và tỉ mỉ, kế toán còn phải nắm vững được các quy định, chính sách kế toán phù hợp, hiện hành để đưa ra bảng lương chính xác, hạn chế tối thiểu sai sót có thể mắc phải.
1. Căn cứ lập bảng lương
Hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc được hoàn thành, giấy tạm ứng tiền lương, quy chế lương thưởng của doanh nghiệp…
2. Cách lập bảng lương theo mẫu bảng tính lương mới nhất năm 2016
Bước 1: Cần tập hợp đầy đủ các chứng từ để làm lương, đó chính là những căn cứ như Hợp đồng lao động, bảng chấm công, quy chế trả lương… mà các bạn đã liệt kê trong mục 1.
Bước 2: Tiếp theo, các bạn sẽ rà soát thật kỹ nội dung các cột trong bảng lương cũng như các nội dung trong bảng, đảm bảo chúng ta có đủ hiểu biết các khái niệm cơ bản. (Ví dụ: Lương cơ bản là gì? Lương trách nhiệm là gì…)
Bước 3: Cập nhật các quy định mới nhất về các thông số có trong bảng lương. Ví dụ quy định về mức lương cơ bản, mức trích theo lương…
Chính sách tăng mức lương tối thiểu vùng 12.4%
Năm 2015, Chính phủ thông qua nghị định 122/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2016 về mức lương tối thiểu vùng cho người lao động quy định, từ ngày 1/1/2016, mức lương tối thiểu vùng tăng trung bình 12,4%. Cụ thể, 4 vùng sẽ có mức lương mới như sau:
Vùng I: Mức 3.500.000 đồng/tháng;
Vùng II: Mức 3.100.000 đồng/tháng;
Vùng III: Mức 2.700.000 đồng/tháng;
Vùng IV: Mức 2.400.000 đồng/tháng.
Nghị định 122/2015/NĐ-CP cũng nêu rõ: Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
Quy định về mức lương tối thiểu
Đối với mức lương cơ sở năm 2016 chia làm 02 mốc giai đoạn:
xemcongvaxuatbaobieu
Giai đoạn 1: từ 01/01/2016 đến hết ngày 30/4/2016
– Doanh nghiệp vẫn áp dụng theo mức lương cơ sở hiện nay là 1.150.000 đồng/tháng.
– Đồng thời, vẫn áp dụng điều chỉnh tăng 8% lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công và tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang có thu nhập thấp, có hệ số lương từ 2.34 trở xuống theo Nghị quyết 78/2014/QH13.
Giai đoạn 2: từ 01/5/2016 trở đi
Áp dụng mức lương cơ sở mới là 1.210.000 đồng/tháng (tăng khoảng 5%) đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
Đồng thời, bảo đảm thu nhập của đối tượng có hệ số lương từ 2.34 trở xuống không giảm so với mức đang hưởng; riêng lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công, tiếp tục giữ mức đã tăng 8% như đã thực hiện năm 2015.
Căn cứ Nghị quyết 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
* Thay đổi mức đóng BHXH.
Trong nội dung của Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động, có ghi: “Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động”.
Theo quy định trên, mức lương sẽ quy định rõ ràng bao gồm cả các khoản phụ cấp khác. Quy định này giúp người lao động có thêm nhiều quyền lợi khi hưởng lương hưu cũng như các chế độ tai nạn lao động, thai sản…
Nghị định 115/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2016.
Bước 4: Điền số liệu vào các cột của bảng lương
- Cột 1: Lương chính hay lương cơ bảnCác bạn lấy số liệu tại Hợp đồng lao động hoặc bản mô tả công việc để đưa vào đây. Mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, đối với lao động thử việc thì phải nhận được tối thiểu mức 85% lương chính thức.
- Cột 2: Các khoản trợ cấp
Các bạn lấy số liệu về khoản phụ cấp này ở trên HĐLĐ. Trong trường hợp HĐLĐ không thể hiện rõ về khoản tiền phụ cấp mà người lao động được hưởng thì các bạn lấy tại quy chế lương thưởng hoặc quy chế chi tiêu nội bộ của công ty.
Các lưu ý trong việc tính phụ cấp
+ Phụ cấp trách nhiệm: Trước năm 2016, khoản phụ cấp này không bị tính vào lương đóng Bảo hiểm bắt buộc. Nhưng từ năm 2016 sẽ bị cộng vào lương để đóng bảo hiểm bắt buộc. Khoản phụ cấp này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN. Đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm là ban giám đốc công ty, trưởng các phòng ban…
+ Phụ cấp ăn trưa: Khoản phụ cấp này không phải cộng vào lương để đóng bảo hiểm. Với thuế TNCN thì được miễn tối đa là 680.000. Với thuế TNDN thì không bị khống chế.
+ Phụ cấp điện thoại: Không bị cộng vào để đóng BHBB và Thuế Thu nhập cá nhân (Theo Công Văn Số: 5274/TCT-TNCN Ngày 09/12/2015). Trong thuế TNDN cũng không có quy định khống chế mức chi. Do đó, doanh nghiệp được thoải mái quy định mức chi cho loại phụ cấp này.
+ Xăng xe: có những doanh nghiệp sẽ gọi tên khác là phụ cấp đi lại: Không bị cộng vào để đóng BHXH. Bị tính vào Thu nhập chịu thuế khi tính TNCN.
- Cột 3: Hỗ trợ nhà ở khoản hỗ trợ này cũng không bị cộng vào lương đóng bảo hiểm. Khi tính thuế TNDN thì được tính vào CP được trừ theo quy chế của công ty. Khi tính thuế TNCN thì khoản hỗ trợ này sẽ bị chịu thuế. Tuy nhiên theo điều 11 của thông tư 92/2015/TT-BTC, mức thuế TNCN cho loại hỗ trợ này sẽ không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có).
- Cột 4: Tổng thu nhậpLà toàn bộ số tiền mà người lao động được hưởng trong tháng.
Theo như mẫu bảng tính trên thì:
Tổng thu nhập = lương chính + phụ cấp trách nhiệm + phụ cấp ăn trưa + phụ cấp điện thoại + phụ cấp xăng xe + hỗ trợ nhà ở.
- Cột 5: Ngày công thực tếLà số ngày công mà người lao động đã đi làm trong tháng. Các bạn căn cứ vào bảng chấm công, tổng hợp số ngày công đi làm để đưa vào đây.
Chú ý: Theo quy định của bộ luật lao động thì chúng ta có các ngày nghỉ được hưởng nguyên lương như sau:
- Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)
- Tết Âm lịch 05 ngày
- Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)
- Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)
- Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch)
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)
Lưu ý: Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
Ngoài ra người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng mất; vợ mất hoặc chồng mất; con mất: nghỉ 03 ngày.
- Cột 6: Cột tổng lương thực tếĐược xác định dựa trên cột tổng thu nhập so với số ngày công đi làm thực tế.
Có 2 cách xác định tổng lương thực tế của người lao động. Các doanh nghiệp được chọn lựa 1 trong 2 cách tính này và cách tính này phải được quy định trong quy chế trả lương của doanh nghiệp.
Cách tính 1:
Lương thực tế = Tổng thu nhập / ngày công chuẩn của tháng X số ngày làm việc thực tế
Cách tính 2:
Lương thực tế = Tổng thu nhập / 26 X ngày công thực tế làm việc
(Việc để 26 hay 24 ngày là do doanh nghiệp quy định)
- Cột 7: Cột Lương đóng bảo hiểmTheo quy định tại Luật bảo hiểm sửa đổi Luật BHXH số 58/2014/QH13 và hướng dẫn mới nhất tại Thông tư Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức lương và phụ cấp đóng BHXH.
Theo đó, tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
+ Từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
+ Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
Cụ thể:
+ Các khoản phụ cấp lương phải đóng bảo hiểm bắt buộc như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ không phải cộng vào để tham gia BHXH bắt buộc bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
=> Theo mẫu bảng lương trên thì năm 2016 công ty sẽ phải tham gia Bảo hiểm xã hội cho các lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên bằng Lương chính + Phụ cấp trách nhiệm.
- Cột 8: Cột các khoản trích trừ vào lương
Khi có người lao động tham gia bảo hiểm thì tỷ lệ trích đóng bảo hiểm mới nhất năm2016 được thực hiện theo Quyết định 959/QĐ-BHXH như sau:
Cụ thể về cách làm các cột trích vào lương:
+ Cột BHXH = 8% X lương đóng Bảo hiểm
+ Cột BHYT = 1,5% X lương đóng bảo hiểm
+ Cột BHTN = 1% X lương đóng bảo hiểm.
- Cột 9: Thuế Thu nhập Cá nhânSau khi các bạn đã tính ra số thuế TNCN phải khấu trừ của từng người thì các bạn ghi vào đây.
- Cột 10: Tạm ứng trong tháng nếu có nhân viên tạm ứng tiền lương thì kế toán phải theo dõi thông qua chứng từ chi tạm ứng lương là giấy đề nghị tạm ứng và phiếu chi. Đến cuối tháng, kế toán cần đưa khoản tạm ứng của nhân viên đó vào cột Tạm ứng để trừ đi khi xác định số tiền thực lĩnh.
- Cột 11: Số tiền thực lĩnh là số tiền còn lại mà người lao động được nhận sau khi trừ đi các khoản giảm lương như bảo hiểm , thuế TNCN, tạm ứng (nếu có)…
Thực lĩnh = Cột Tổng lương thực tế – Cột Cộng (các khoản trích trừ vào lương) – Thuế TNCN – Tạm ứng (Nếu có)
- Cột 12: Ký nhậnKhi doanh nghiệp trả lương bằng tiền mặt, Kế toán phải yêu cầu người lao động ký nhận thì chi phí tiền lương mới được coi là hợp lý hợp lệ.
Trong trường hợp chuyển tiền qua ngân hàng thì cần có những chứng từ kèm theo như Ủy nhiệm chi, giấy báo nợ, sổ phụ ngân hàng.
Xem Thêm